Vành chia là gì? Các công bố khoa học về Vành chia

Vành chia là thành phần của vòng bánh xe, có chức năng giữ và chia đều lực lượng từ trục xe đến các cánh quạt hoặc đĩa phanh. Vành chia thường được làm bằng kim...

Vành chia là thành phần của vòng bánh xe, có chức năng giữ và chia đều lực lượng từ trục xe đến các cánh quạt hoặc đĩa phanh. Vành chia thường được làm bằng kim loại chắc chắn và được gắn chặt vào lốp xe, tạo nên sự liên kết vững chắc giữa lốp và vòng bánh xe.
Vành chia, còn được gọi là mâm chia, là thành phần quan trọng của hệ thống bánh xe trên các loại xe. Vành chia giúp giữ và chia đều lực lượng từ trục xe đến các cánh quạt hoặc đĩa phanh, tạo ra hiệu suất phanh và lái tốt hơn.

Vành chia thường được làm bằng các vật liệu như thép, hợp kim nhôm hoặc carbon composite, tùy thuộc vào loại xe và yêu cầu cụ thể. Vành chia có hình dạng và kích thước đa dạng, tùy thuộc vào thiết kế và loại xe. Nó có thể có một hay nhiều cánh quạt, cung cấp sự tản nhiệt hiệu quả cho hệ thống phanh.

Vành chia được gắn chặt vào lốp xe bằng cách sử dụng các lỗ và bulông. Không chỉ giữ chặt lốp, nó cũng tạo ra sự liên kết vững chắc giữa lốp và vòng bánh xe, khắc phục sự trượt lốp và tăng cường hiệu suất lái xe.

Hơn nữa, với việc cải thiện thiết kế và công nghệ sản xuất, các loại vành chia ngày càng nhẹ và cứng hơn, giúp giảm trọng lượng tổng thể của xe và tăng khả năng tăng tốc. Một số loại xe thể thao cao cấp thậm chí sử dụng các vành chia được làm bằng carbon composite siêu nhẹ và siêu bền để tối ưu hóa hiệu suất.

Tóm lại, vành chia là một thành phần không thể thiếu trong hệ thống bánh xe của xe. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc giữ và chia đều lực lượng từ trục xe đến hệ thống phanh và tạo ra sự liên kết chắc chắn giữa lốp và vòng bánh xe.
Vành chia được gắn chặt vào bánh xe của xe, cụ thể là vào cụm lỗ trục trung tâm của bánh xe. Một khi được gắn chặt, nó không thể xoay hoặc di chuyển độc lập với bánh xe.

Vành chia có hai chức năng chính:

1. Giữ lốp xe: Vành chia nắm giữ lốp xe và giúp truyền động lực từ trục xe đến lốp. Điều này đảm bảo rằng lốp không bị tuột khỏi bánh xe trong quá trình lái xe hoặc phanh gấp, giữ cho xe ổn định và an toàn.

2. Chia đều lực lượng: Vành chia cũng giúp chuyển động từ trục xe đến hệ thống phanh hoặc máy kéo khác. Khi thắng gấp hoặc phanh đột ngột, lực lượng từ trục xe được truyền vào vành chia, từ vành chia nó được chuyển tiếp đến cánh quạt hoặc đĩa phanh để tạo ra lực phanh cần thiết. Điều này đảm bảo hiệu quả và an toàn khi phanh.

Vành chia được làm bằng các vật liệu chắc chắn và bền như thép hoặc hợp kim nhôm, cung cấp khả năng chịu tải cao và khả năng chống mài mòn. Một số vành chia cao cấp có thể được làm từ các vật liệu như titan hoặc carbon composite, mang lại trọng lượng nhẹ hơn và hiệu suất tốt hơn.

Việc sử dụng vành chia trong hệ thống bánh xe của xe là rất quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu suất tối đa. Nó đảm bảo rằng lốp được giữ chắc chẽ và khả năng phanh của xe được tối ưu hóa.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "vành chia":

KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG VÀNH CẤP ĐƯỢC CAN THIỆP STENT CHỖ CHIA NHÁNH ĐỘNG MẠCH VÀNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân hội chứng động mạch vành cấp được can thiệp đặt stent chỗ chia nhánh động mạch vành. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang từ 5/2014 đến 12/2017. Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân hội chứng vành cấp được can thiệp đặt stent chỗ chia nhánh động mạch vành tại Viện Tim mạch – Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả: Qua nghiên cứu 141 bệnh nhân hội chứng động mạch vành cấp được can thiệp stent chỗ chia nhánh động mạch vành,tuổi trung bìnhcủa nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 66,11 ± 9,42, tỷ lệ nam/nữ là 2,71/1. Một số yếu tố nguy cơ tim mạch bao gồm tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc lá lần lượt là 78,72 % - 29,79% và 24,11 %. Tỷ lệ nhồi máu cơ tim có ST chênh lên, nhồi máu cơ tim ST không chênh và đau thắt ngực không ổn định lần lượt là 27,66 % - 7,8% và 64,54 %. Hình ảnh điện tâm đồ có biểu hiện ST chênh lên là 27,66 % và không thấy biến đổi hình ảnh điện tâm đồ gặp 37,59 %.Phân số tống máu thất trái (EF) trung bình là 57,5± 13,5 (%) với tỷ lệ bệnh nhân có EF ³ 40% chiếm 89,21%. Hệ động mạch ưu năng phải chiếm đa số với tỷ lệ là 94,33%. Tổn thương chỉ trên 1 nhánh động mạch vành chiếm tỷ lệ 65,96% và tổn thương nhiều nhánh động mạch vành gặp 34,04%. Vị trí tổn thương chỗ chia nhánh động mạch vành gặp nhiều nhất là ở động mạch liên thất trước với tỷ lệ gặp là 89,36% và vị trí tổn thương chỗ chia nhánh của động mạch thủ phạm ở động mạch liên thất trước là 79,43%. Trên tổn thương động mạch vành thủ phạm, tổn thương phức tạp type B2 và type  C theo phân loại của ACC/AHA chiếm đa sốvới tỷ lệ 96,45%. Theo phân loại tổn thương chỗ chia nhánh Medina, có 48,23% tổn thương Medina 1.1.1, có 30,50% tổn thương Medina 1.1.0, có 4,26% tổn thương Medina 1.0.1, có 7,09% tổn thương Medina 0.1.1, còn tổn thương Medina 1.0.0, Medina 0.1.0 và Medina 0.0.1 có tỷ lệ lần lượt là 4,26% - 5,67% và 0%. Tổn thương hẹp thực sự (bao gồm Medina 1.1.1, Medina 1.0.1 và Medina 0.1.1) là 59,57 %. Góc chia nhánhα<700 chiếm tỷ lệ 79,43%. Điểm Syntax trung bình là 18± 6,3 với 80,85 % các trường hợp có điểm Syntax < 23 điểm. Kết luận: bệnh gặp nhiều hơn ở nam giới, lớn tuổi, yếu tố nguy cơ tim mạch hay gặp nhất là tăng huyết áp. Tổn thương động mạch vành chỗ chia nhánh thường gặp nhất ở động mạch liên thất trước với tổn thương phức tạp theo phân loại Medina 1.1.1, Medina 1.1.0 và Medina 0.1.1 là hay gặp nhất. Góc chia nhánhα<700 gặp phổ biến.
Tập hợp các phần tử đối xứng của nhóm con chuẩn tắc trong vành chia có phép đối hợp
Cho D là vành chia tâm F với phép đối hợp ⋆. Trong bài báo này, chúng tôi chứng minh được rằng nếu vết và chuẩn của đạo nhóm cấp n đều chứa trong tâm F thì . Kết quả này là mở rộng một kết quả rất cổ điển của Herstein. Ở phần tiếp theo, chúng tôi sẽ trình bày một kết quả cho vành chia có phép đối hợp. v\:* {behavior:url(#default#VML);} o\:* {behavior:url(#default#VML);} w\:* {behavior:url(#default#VML);} .shape {behavior:url(#default#VML);} 16.00 Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman",serif;}
#vành chia #phép đối hợp #vết #chuẩn
Vành chia đại số trên vành chia con
Cho   là vành chia với tâm   có phép đối hợp   và   là một vành chia con của   chứa . Mục tiêu của bài báo nhằm chứng minh rằng nếu   là trường vô hạn không đếm được thì tập hợp   bao gồm tất cả các phần tử đối xứng của   là đại số phải trên   khi và chỉ khi   đại số phải trên . Chúng tôi cũng xây dựng một vành chia   có vành chia con   sao cho   đại số phải nhưng không đại số trái trên . v\:* {behavior:url(#default#VML);} o\:* {behavior:url(#default#VML);} w\:* {behavior:url(#default#VML);} .shape {behavior:url(#default#VML);} 16.00 Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman",serif;}
#vành chia #phép đối hợp #đại số phải
Về đồng nhất thức nhóm suy rộng của nhóm tuyến tính tổng quát trên vành chia có tâm hữu hạn
Trong bài báo này, chúng tôi mở rộng kết quả nổi tiếng của I. Z. Golubchik và A.V. Mikhalev cho đồng nhất thức nhóm suy rộng của nhóm tuyến tính tổng quát trên vành chia trong trường hợp tâm không nhất thiết vô hạn. 16.00 Normal 0 false false false EN-US JA X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:11.0pt; font-family:"Times New Roman",serif;}
#vành chia #nhóm tuyến tính tổng quát #đồng nhất thức nhóm suy rộng
Kết quả can thiệp tổn thương thực sự chỗ chia nhánh thân chung động mạch vành trái bằng kỹ thuật 2 Stents
Tổng quan: Tổn thương chỗ chia nhánh của thân chung động mạch vành trái là tổn thương nguy hiểm, chiếm khoảng 4 – 8% những trường hợp bị bệnh động mạch vành. Can thiệp mạch vành qua da trong điều trị tổn thương thực sự chỗ chia nhánh động mạch vành trái bằng kỹ thuật 2 stent đã được áp dụng nhưng chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam tổng kết lại kết quả gần và đánh giá kết quả sau một thời gian theo dõi. Vì thế, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả can thiệp tổn thương thực sự chỗ chia nhánh thân chung động mạch vành trái bằng phương pháp dùng 2 stent. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, hồi cứu lại tất cả những bệnh nhân được can thiệp thân chung động mạch vành trái bằng kỹ thuật 2 Stent tại Bệnh viện Tim Hà Nội từ 1/2018 đến 6/2020. Kết quả nghiên cứu: tỷ lệ các biến cố tim mạch chính trong thời gian theo dõi là: có 1 bệnh nhân tử vong trong thời gian nội viện; trong 12 tháng theo dõi, có 18% bệnh nhân có ít nhất một biến cố tim mạch chính, 3 bệnh nhân TBMMN chiếm tỷ lệ 6%, 3 bệnh nhân NMCT cấp chiếm 6%, có 2  bệnh nhân cần tái can thiệp chiếm tỷ lệ 4%.
#Bệnh động mạch vành #chỗ chia đôi #kỹ thuật 2 stent #thân chung động mạch vành trái #stent #thang điểm Syntax
NHÓM CON CỦA NHÓM NHÂN TRONG VÀNH CHIA QUATERNION THỰC
  Cho H   một vành chia quaternion thực và H*=H\ {0}   là một nhóm nhân trong H.  Một nhóm con N   của  H*  được gọi là gần á chuẩn tắc nếu tồn tại một dãy các nhóm con N=N<   sao cho với mỗi 0<i<n  hoặc N là nhóm con chuẩn tắc của  hoặc  có chỉ số hữu hạn trong   Trong bài báo này, chúng tôi chứng minh mọi nhóm con gần á chuẩn tắc của   đều là nhóm con chuẩn tắc.  
#vành chia #vành chia quaternion thực #nhóm con gần á chuẩn tắc
Khảo sát đặc điểm giải phẫu học và tổn thương tại chỗ chia nhánh thân chung động mạch vành trái
Tổn thương chỗ chia nhánh của thân chung động mạch vành trái là tổn thương nguy hiểm, chiếm khoảng 4 – 8% những trường hợp bị bệnh động mạch vành. Vì thế, cần có một nghiên cứu tổng hợp lại đặc điểm giải phẫu học và đặc điểm tổn thương chỗ chia nhánh thân chung động mạch vành trái nhằm giúp ích cho các nhà can thiệp trong quá trình thực hiện thủ thuật. Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, chúng tôi đã thu được kết quả sau: Chiều dài thân chung động mạch vành trái là 4,2 ± 1,5 (mm) với đường kính là 4,2 ± 1,5 (mm), góc trung bình giữa động mạch liên thất trước và  động mạch mũ là 60,8 ± 5,8o, đường kính động mạch liên thất trước là 3,51 ± 0,3 (mm), đường kính động mạch mũ là 3,30 ± 0,4 (mm), chiều dài tổn thương động mạch liên thất trước là 30,9 ± 14,4 (mm), chiều dài tổn thương động mạch mũ là 28 ± 11,6 (mm).
#Bệnh động mạch vành #thân chung động mạch vành trái #chụp động mạch vành qua da #tổn thương vôi hóa
Tổng số: 7   
  • 1